Thực đơn
Manila Địa lýManila nằm ở bờ đông của vịnh Manila, thuộc ven bờ phía tây của đảo Luzon. Thành phố nằm cách đại lục châu Á 800 dặm (1.300 kilômét).[32] Sông Pasig chia đôi thành phố. Hầu hết thành phố nằm trên lớp đất phù sa được bồi đắp nhờ nước sông Pasig, và trên một số đất cải tạo từ vịnh Manila.
Đất liền của thành phố bị thay đổi về căn bản do sự can thiệp của con người, với hoạt động cải tạo đất quy mô đáng kể từ thời thuộc địa của Mỹ. Một số biến đổi tự nhiên về địa hình cũng xảy ra do đô thị hóa. Thành phố có diện tích 38,55 kilômét vuông (14,88 dặm vuông Anh).
Tính đến năm 2013, Manila có tổng diện tích 42,88 km2. Manila được chia thành 897 barangay, đơn vị chính quyền địa phương nhỏ nhất tại Philippines. Mỗi barangay có chủ tịch và các tham tán riêng. Để thuận tiện cho hành chính, toàn bộ các barangay tại Manila được nhóm thành 100 khu. Manila gồm có 16 thị trấn và khu tự quản cũ, vốn bị thành phố bãi bỏ vào thế kỷ 19. Các khu định cư này nay là các địa điểm trong thành phố.
Theo hệ thống phân loại khí hậu Köppen, Manila có khí hậu nhiệt đới xa van. Cũng như phần còn lại của Philippines, Manila nằm hoàn toàn trong đới khí hậu nhiệt đới. Với vị trí gần xích đạo khiến Manila nóng quanh năm, hiếm khi nhiệt độ xuống dưới 21 °C (70 °F) hay trên 39 °C (102 °F). Nhiệt độ cực hạn dao động từ 17,5 °C vào ngày 11 tháng 1 năm 1914 đến 39,6 °C vào ngày 7 tháng 5 năm 1915.
Độ ẩm thường rất cao suốt năm. Manila có một mùa khô riêng biệt từ cuối tháng 12 đến tháng 5, và một mùa mưa tương đối dài hơn trong giai đoạn còn lại với nhiệt độ mát mẻ hơn. Trong mùa mưa, hiếm khi có mưa cả ngày song rất lớn trong một thời gian ngắn. Bão có thể xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 9 và có thể gây nhập nhiều nơi trong thành phố.[33]
Dữ liệu khí hậu của Manila, Philippines | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình cao °C (°F) | 30.2 | 31.1 | 32.8 | 34.3 | 34.2 | 32.4 | 31.3 | 31.8 | 31.1 | 31.2 | 31.0 | 30.3 | 31,8 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 25.6 | 26.1 | 27.6 | 29.1 | 29.5 | 28.4 | 27.7 | 27.4 | 27.6 | 27.3 | 26.9 | 26.0 | 27,4 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 20.9 | 21.1 | 22.5 | 24.0 | 24.8 | 24.4 | 24.1 | 24.0 | 24.0 | 23.5 | 22.8 | 21.6 | 23,1 |
Giáng thủy mm (inch) | 19.0 (0.748) | 7.9 (0.311) | 11.1 (0.437) | 21.4 (0.843) | 165.2 (6.504) | 265.0 (10.433) | 419.6 (16.52) | 486.1 (19.138) | 330.3 (13.004) | 270.9 (10.665) | 129.3 (5.091) | 75.4 (2.969) | 2.201,2 (86,661) |
Số ngày mưa TB | 1 | 1 | 1 | 1 | 7 | 14 | 16 | 19 | 17 | 13 | 9 | 5 | 104 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 186 | 197.8 | 217 | 270 | 217 | 150 | 124 | 124 | 120 | 155 | 150 | 155 | 2.065,8 |
Nguồn #1: Tổ chức Khí tượng Thế giới[34] | |||||||||||||
Nguồn #2: Đài Thiên văn Hồng Kông,[35] BBC Weather (nắng)[36] |
Do rác thải công nghiệp và phụ thuộc cao vào ô tô, Manila bị ô nhiễm không khí[37][38] dưới dạng khói mù[39] vốn ảnh hưởng đến 98% cư dân trong thành phố[40] và khiến hơn 4.000 người tử vong mỗi năm.[41] Một số sông tại Manila được xác định là chết về mặt sinh học. Sông Pasig mỗi ngày tiếp nhận 150 tấn rác thải sinh hoạt và 75 tấn rác thải công nghiệp theo một báo cáo vào năm 2003, nay là một trong những sông ô nhiễm nhất trên thế giới.[42]
Thực đơn
Manila Địa lýLiên quan
Manila Manila galleon Manila, Arkansas Manila LRT Manila, Bantval Manila Bay Manilkara Manisa Manilkara hexandra ManicalandTài liệu tham khảo
WikiPedia: Manila http://ejournal.anu.edu.au/index.php/bippa/article... http://www.history-centre.gov.bn/sultanbrunei.htm http://www.ebeijing.gov.cn/Sister_Cities/Sister_Ci... http://www.gzwaishi.gov.cn/Category_121/Index.aspx http://www.abs-cbnnews.com/nation/metro-manila/12/... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/362270/M... http://www.bulatlat.com/ http://www.bulatlat.com/news/7-4/7-4-semantics.htm http://www.cervantesvirtual.com/FichaObra.html?Ref... http://www.chanrobles.com/presidentialdecrees/pres...